Sau đây Thế giới JS sẽ share nhanh gọn cho ae các toán tử cơ bản dùng trong javascript và các ví dụ đi kèm dưới đây.
Một toán tử có khả năng thao tác một giá trị hoặc toán hạng nhất định. Các toán tử được sử dụng để thực hiện các phép tính logic và toán học cụ thể trên các toán hạng. Nói cách khác, chúng ta có thể nói rằng một toán tử vận hành các toán hạng. Trong JavaScript, các toán tử được sử dụng để so sánh các giá trị, thực hiện các phép toán số học, v.v. Có nhiều toán tử khác nhau được hỗ trợ bởi JavaScript:
- Toán tử số học
- Toán tử so sánh
- Toán tử logic
- Toán tử gán
- Toán tử bậc ba
- Toán tử typeof
1.Toán tử số học:
Có nhiều Toán tử số học khác nhau
- + (Addition):
Toán tử ‘+’ thực hiện phép cộng trên hai toán hạng.
Thí dụ:
Y = 5 + 5 cho kết quả: Y = 10
- Lưu ý: Toán tử ‘+’ cũng có thể được sử dụng để nối (thêm) chuỗi.
Thí dụ:
Y = “Wiki” + “for” + “Code” cho Y = “WikiforCode”
- Thí dụ:
Y = “Wiki” + 4 + “Code” cho Y = “Wiki4Code”
- – (Subtraction):
Toán tử ‘-‘ thực hiện phép trừ trên hai toán hạng.
Thí dụ :
Y = 5 – 3 cho kết quả: Y = 2
- * (Phép nhân):
Toán tử ‘*’ thực hiện phép nhân trên hai toán hạng.
Thí dụ :
Y = 5 * 5 cho kết quả: Y = 25
- / (Phép chia):
Toán tử ‘/’ thực hiện phép chia trên hai toán hạng (chia tử số cho mẫu số).
Thí dụ :
Y = 5/5 cho kết quả: Y = 1
- % (Modulus):
Toán tử ‘%’ cho phần còn lại của phép chia số nguyên .
Thí dụ :
A % B có nghĩa là phần còn lại (A/B)
Y = 5 % 4 cho kết quả: Y = 1
- + + (Increment):
Toán tử ‘+ +’ tăng một giá trị số nguyên.
Thí dụ :
let A = 10 và Y = A++ thì A = 11, Y=10
if A = 10 và Y = ++A thì A = 11, Y=11
- – – (Decrement):
Toán tử ‘- -‘ giảm một giá trị số nguyên.
Thí dụ :
let A = 10 và Y = A – – thì A = 9, Y=10
if A = 10 và Y = – – A thì A = 9, Y=9
2.Toán tử gán:
Có nhiều Toán tử gán khác nhau trong JavaScript –
- = (Toán tử gán):
Gán giá trị toán hạng bên phải cho toán hạng bên trái.
Thí dụ :
Nếu A = 10 và Y = A thì Y = 10
- += (Toán tử cộng và gán):
Tính tổng các giá trị toán hạng bên trái và bên phải rồi gán kết quả cho toán hạng bên trái.
Thí dụ :
Y += 1 cho Y = Y + 1
- – = (Toán tử trừ và gán):
Nó trừ giá trị bên phải từ giá trị bên trái và sau đó gán kết quả cho toán hạng bên trái.
Thí dụ :
Y -= 1 cho Y = Y – 1
- tương tự có *= (Nhân và gán) , /= (Chia và gán) , %= (Mô-đun và gán)
Ví dụ:
Y *= A tương đương với Y = Y * A
Y /= A tương đương với Y = Y / A
Y %= A tương đương với Y = Y % A
3.Toán tử so sánh:
Có nhiều Toán tử so sánh khác nhau trong JavaScript –
- == :
So sánh đẳng thức của hai toán hạng. Nếu bằng nhau thì điều kiện là true nếu không là false.
Thí dụ :
Y = 5 và X = 6
Y == X là false.
- Lưu ý: Kiểu dữ liệu không được xem xét trong toán tử ‘==’.
- === :
toán tử này so sánh sự bằng nhau của hai toán hạng cùng loại. Nếu bằng nhau (cả loại và giá trị) thì điều kiện là true, ngược lại là false.
Thí dụ :
let X = 10 thì X === “10” là false.
X === 10 là true.
- != (Not Equal):
So sánh bất đẳng thức của hai toán hạng. Đúng nếu toán hạng không bằng nhau.
Thí dụ :
let X = 10 thì X! = 11 là true.
- > (Greater than):
toán tử này kiểm tra xem giá trị bên trái có lớn hơn giá trị bên phải hay không. Nếu có thì trả về true ngược lại trả về false.
Thí dụ :
let X = 10 thì X > 11 là sai.
- < (Less than):
toán tử này kiểm tra xem giá trị bên trái có nhỏ hơn giá trị bên phải hay không. Nếu có thì trả về true ngược lại trả về false.
Thí dụ :
let X = 10 thì X < 11 là true.
- > = (Lớn hơn hoặc Bằng):
toán tử này kiểm tra xem toán hạng bên trái có lớn hơn hoặc bằng toán hạng bên phải hay không. Nếu có thì trả về true ngược lại trả về false.
Thí dụ :
let X = 10 thì X > = 11 là false.
- <= (Less than or Equal to):
toán tử này kiểm tra xem giá trị toán hạng bên trái có nhỏ hơn hoặc bằng giá trị toán hạng bên phải hay không. Nếu có thì trả về true ngược lại trả về false.
Thí dụ :
let X = 10 thì X < = 10 là true.
4.Toán tử logic:
Có nhiều Toán tử logic khác nhau trong JavaScript
- && (Logical AND):
Nó kiểm tra xem hai toán hạng có khác 0 hay không (0, false, undefined, null hoặc “” được coi là 0), nếu có thì trả về toán hạng cuối cùng khi đánh giá từ trái sang phải.
Thí dụ :
Y = 5 và X = 6
Y && X là 6.
- || (Logical OR):
Nó kiểm tra xem hai toán hạng có khác 0 hay không (0, false, không xác định, null hoặc “” được coi là 0), nếu có thì trả về toán hạng đầu tiên khi đánh giá từ trái sang phải.
Thí dụ :
Y = 5 và X = 0
Y|| X là 5.
- ! (Logical NOT):
Nó đảo ngược kết quả boolean của toán hạng (hoặc điều kiện).
Thí dụ :
Y = 5 và X = 0
!(Y || X) là false.
5.Toán tử bậc ba:
- 😕 Toán tử:
Nó giống như dạng rút gọn của điều kiện if-else.
Cú pháp:
Y = ? A : B
- trong đó A và B là các giá trị và nếu điều kiện đúng thì Y = A ngược lại Y = B.
Ví dụ:
Y = (6>5) ? 6 : 5
do đó Y = 6
- toán tử typeof: Nó trả về kiểu của một biến.
Cú pháp:
typeof variable;
Thí dụ:
// https://vpsus.vn/ // https://www.facebook.com/groups/893052378563701 // https://twitter.com/thegioijs var a = 17; var b = "WikiCode"; var c = ""; var d = null; console.log("Type of a = " + (typeof a)); console.log("Type of b = " + (typeof b)); console.log("Type of c = " + (typeof c)); console.log("Type of d = " + (typeof d)); console.log("Type of e = " + (typeof e));
Đầu ra:
Type of a = number Type of b = string Type of c = string Type of d = object Type of e = undefined
Trên đây là tất cả những gì về Operators trong javascript mà bạn cần biết. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi liên quan tới Operators, hãy chủ động liên hệ và inbox cho chúng tôi, để giúp đỡ bạn sớm nhất
Tiếp theo, hãy cùng Thế giới JS tìm hiểu thêm các kiến thức về Javascript trong các bài tiếp theo trong series học miễn phí Javascript từ cơ bản tới nâng cao.
Nếu bạn cảm thấy hữu ích và yêu thích Thế giới JS, hãy tham gia và theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều kiến thức MIỄN PHÍ hơn nữa nhé:
Share to learn more than!